Bromelain 1200GDU/g..........................50mg
Papain...................................................10000U
Chiết xuất vỏ liễu trắng.........................15mg
(white willow bark extract)
Rutin 80%..............................................10mg
Betaglucan 80%.....................................10mg
Kẽm Gluconat........................................10mg
Immunepath-IP.......................................10mg
Piperin 95%............................................500mcg
Hỗ trợ làm giảm sưng, phù nề do viêm, chấn thương phần mềm, đau họng, đau răng.
Người bị viêm, sưng đau, phù nề do viêm mũi họng, viêm phế quản, viêm chân răng, nhổ răng. Người sưng đau khớp, bị va đập, té ngã, chấn thương phần mềm.
Số lượng
Bromelain là một loại enzyme có trong trái dứa dại. Bromelain được sử dụng để giảm sưng (viêm), đặc biệt là cho mũi và xoang sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Nó cũng được sử dụng để trị bệnh sốt cỏ khô “hay fever”, điều trị bệnh bao gồm sưng và loét (viêm loét đại tràng), loại bỏ mô chết và tổn thương sau khi bị bỏng, ngăn ngừa tích dịch trong phổi (phù phổi), thư giãn cơ, kích thích co thắt cơ, làm chậm đông máu, cải thiện sự hấp thụ thuốc kháng sinh, ngăn ngừa ung thư và giúp cơ thể loại bỏ chất béo. Bromelain cũng được sử dụng để ngăn ngừa đau nhức cơ bắp sau khi tập thể dục cường độ cao.
Papain được chiết xuất từ đu đủ. Papain sử dụng để giảm đau và sưng (viêm) cũng như giữ nước sau chấn thương và phẫu thuật và được dùng để trợ giúp tiêu hóa và điều trị giun ký sinh, viêm cổ họng và họng, triệu chứng bệnh zona (herpeszoster), tiêu chảy liên tục, sốt cỏ khô, sổ mũi, bệnh vẩy nến. Papain cũng được sử dụng cùng với phương pháp điều trị thông thường cho khối u. Một số người dùng papain trực tiếp lên da để điều trị vết thương, vết loét và vết loét nhiễm trùng.
Vỏ liễu trắng hoạt động rất giống aspirin, vì vậy nó được sử dụng để giảm đau, bao gồm nhức đầu, đau cơ, đau bụng kinh, viêm khớp dạng thấp (RA), viêm xương khớp, bệnh gout và viêm cột sống dính khớp.
β-glucan được biết đến như là chất bổ sung sinh học nhờ vào khả năng kích thích hệ thống kháng thể. Các nhà nghiên cứu miễn dịch tại Đại học Louisville đã phát hiện ra rằng một cơ quan cảm quan trên bề mặt tế bào kháng thể bẩm sinh được gọi là cơ quan cảm quan bổ sung 3 (CR3 hoặc CD11b/CD18) giữ vai trò liên kết β-glucan, cho phép tế bào kháng thể nhận ra chúng như "non-self". Các nghiên cứu đã phát hiện ra ảnh hưởng của β-glucan trên các lớp cholesterol LDL, làm lành vết thương, chống nhiễm trùng, kháng khuẩn và hình thành khối u.Hoạt động thực bào được biết là đóng vai trò quan trọng trong việc chữa lành vết thương sau phẫu thuật hoặc chấn thương.
Là một nguyên tố vi lượng thiết yếu, kẽm có tầm quan trọng chính trong nhiều quá trình sinh học, hoạt động như một chất chống oxy hóa và tăng cường hệ thống miễn dịch.
Chất có khả năng kích thích hệ miễn dịch, với bản chất là các peptidoglycan được chiết xuất từ thành tế bào của chủng lợi khuẩn Lactobacillus paracasei bằng kỹ thuật phá vách tế bào thông qua thủy phân bằng các enzyme đặc hiệu đã được Viện Thực phẩm Chức năng (VIDS) nghiên cứu sáng tạo và phát triển thành công. Vách tế bào vi khuẩn Immunepath-IP® được ứng dụng trong phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh như:
•Nhiễm khuẩn đường hô hấp
(viêm phổi, viêm họng)
•Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
(viêm ruột, viêm dạ dày, viêm đại tràng)
•Nhiểm khuẩn đường tiết niệu - sinh dục (viêm lộ
tuyến cổ tử cung, viêm âm đạo)
•Bệnh dị ứng như: viêm da dị ứng, mũi đỏ
•Cân bằng hệ vi sinh đường ruột
Tác dụng chống viêm trong bệnh viêm khớp dạng thấp, Để điều trị viêm khớp dạng thấp, chúng ta thường được sử dụng một số loại thuốc chống viêm không steroid và thuốc ức chế miễn dịch. Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể gây ra nhiều tác dụng phụ khác nhau, bao gồm: rối loạn tiêu hóa, suy giảm miễn dịch và rối loạn chức năng nhiều cơ quan trong cơ thể.Gần đây, các nhà khoa học đã báo cáo rằng piperine có tác dụng chống viêm khớp ở chuột và ở người trong các synoviocytes giống như tế bào interleukin 1β. Bên cạnh đó, các báo cáo khoa học cũng đã chỉ ra rằng piperine cũng có tác dụng ức chế sản xuất oxid nitric và sự biểu hiện của một số cytokine tiền viêm.